Người dân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước năm 2008 cần phải biết 5 lưu ý quan trọng khi cấp và sang tên sổ đỏ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khi đất chưa được cấp sổ đỏ
Cấp sổ đỏ cho đất trước 2008
Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 1.1.2008.
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 1.1.2008 – trước 1.7.2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này.
– Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 1.7.2014.
Theo đó, nếu người dân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước năm 2008 cần phải biết một số nội dung sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
* Mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp sổ đỏ
Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hay nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (hợp đồng bằng giấy viết tay có chữ ký của các bên vẫn được công nhận).
* Người mua được đứng tên sổ đỏ nếu đủ điều kiện cấp
Quy định trên cũng nêu rõ: Người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
Trong quy định này cần chú ý 2 vấn đề:
+ Vấn đề 1: Người đang sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và Giấy chứng nhận sẽ đứng tên mình thay vì phải tìm “chủ đầu tiên” để họ đứng tên.
+ Vấn đề 2: Chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu đủ điều kiện.
* Việc chuyển nhượng được công nhận dù đất không có giấy tờ
Việc chuyển nhượng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP) chỉ được công nhận nếu xảy ra trước 1.1.2008.
Trường hợp chuyển nhượng trong giai đoạn từ 2008 – trước 1.7.2014 thì đất phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Khi đất đã được cấp sổ đỏ
* Nếu đã được cấp sổ đỏ thì không phải sang tên
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 1.7.2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì:
Sang tên sổ đỏ cho đất đã có giấy tờ
Không phải thực hiện thủ tục sang tên mà chỉ cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đứng tên người đang sử dụng đất là được.
* Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận khi không sang tên
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước 1.7.2014 (gồm cả trường hợp trước 2008) được chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Nhận chuyển nhượng mà có hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
Người đang sử dụng đất chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (không có hợp đồng công chứng, chứng thực nhưng đang cầm giữ Giấy chứng nhận của bên bán).
Người đang sử dụng đất chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
News
Vợ mất 3 năm, con g-ái không cho bố lấy vợ mới, 1 lần đi ăn con bất ngờ chỉ thẳng cô lao công đang bịt kín rồi nói: ‘Mẹ kìa’
Hùng lên thành phố lập nghiệp mới được hơn 1 năm thì anh cưới vợ. Cuộc sống vợ chồng rất long đong vì chật vật kinh tế….
Chồng bắt vợ ký đơn ly h-ôn để đi theo bồ, người vợ lập tức kéo tay ấn anh xuống gi-ư-ờng và rồi…
Chị vừa sinh con xong nên không muốn làm to chuyện mà lẳng lặng chịu đựng, cứ nghĩ chồng chỉ vui chơi qua đường thôi ai ngờ…
Từ 1/5/2024: Người có đủ 2 điều kiện này xây nhà trên đất nông nghiệp chẳng lo bị ph-ạt, đó là ai?
Những trường hợp nào xây nhà trên đất nông nghiệp sẽ không lo bị phạt, hãy cũng tìm hiểu nhé! Trường hợp nào xây nhà trên đất…
Các cụ dặn cấm sai: “Đầu giường để 3 thứ, tai họa từ đâu kéo đến, con cháu về sau lụi bại”
Người xưa cho rằng con cháu không nên để 3 thứ này ở đầu giường kẻo về sau khốn đốn, lụi bại. Các vật sắc nhọn Nhiều…
Thanh Bùi nộp 2 tỷ khắc phục hậu quả cho vợ, thái độ l-ạ khi bà xã ủ tờ 17 năm
Vừa qua, TAND TP.HCM bắt đầu tuyên án vụ Trương Mỹ Lan (Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vạn Thịnh Phát) và 84 bị cáo khác thực hiện hành vi phạm…
Trong năm 2024, xây nhà trên đất nông nghiệp có bắt buộc phải th-áo dỡ- không? Đóng ph-ạt bao nhiêu là được giữ nhà?
Việc xây nhà trên đất nông nghiệp là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy xây nhà trên đất nông nghiệp có bắt buộc phải tháo…
End of content
No more pages to load